Trước đó, trong Công điện số 32/CĐ-TTg ngày 5/4/2024 do Thủ tướng Chính phủ ký cũng đã yêu cầu NHNN chỉ đạo các TCTD thực hiện công khai mặt bằng lãi suất cho vay, việc triển khai các gói tín dụng trước ngày 10/4/2024.
Sau công điện của Thủ tướng, các ngân hàng cũng bắt đầu niêm yết lãi suất cho vay bình quân công khai:
Tại nhóm ngân hàng quốc doanh:
VietinBank công bố lãi suất cho vay bình quân chung là 6,3%/năm. Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động bình quân là 2,45%/năm.
Tại Agribank, lãi suất cho vay bình quân được công bố là 7,47%/năm, chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay là 1,47%/năm.
BIDV có lãi suất cho vay bình quân là 6,49%/năm, chênh lệch bình quân giữa huy động và cho vay là 3,12%/năm.
Vietcombank có lãi suất cho vay bình quân là 6,4%/năm, chênh lệch lãi suất tiền gửi với cho vay bình quân là 3,4%/năm. Vietcombank cho biết, chênh lệch lãi suất sau khi trừ các chi phí liên quan hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn là 1,8%/năm.
Tại nhóm ngân hàng tư nhân:
Techcombank áp dụng lãi suất cho vay bình quân chung là 7,33%/năm, chênh lệch cho vay/huy động bình quân là 4,33%/năm.
Sacombank công khai mức cho vay bình quân là 7,09%/năm, chênh lệch bình quân chỉ ở mức 2,8%/năm. Tại MSB, lãi suất cho vay bình quân là 6%/năm, chênh lệch bình quân là 2,64%/năm.
Một số ngân hàng công khai mức lãi suất cho vay bình quân áp dụng cụ thể cho từng phân khúc khách hàng. Như tại OCB, lãi suất cho vay bình quân áp dụng cho khách hàng cá nhân là 7,9%/năm, lãi suất áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp là 8,93%/năm. Chênh lệch giữa cho vay và huy động là 3,98%/năm.
VIB áp dụng lãi suất cho vay bình quân với KHCN là 7,47%/năm, KHDN là 6,98%/năm, chênh lệch huy động và cho vay bình quân là 2,99%/năm.
Một số ngân hàng công bố lãi suất cho vay cơ sở:
Lãi suất cho vay cơ sở tại OCB không thay đổi so với tháng 3. Ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay cơ sở kỳ hạn 12 và 13 tháng lần lượt là 7,5%/năm và 7,6%/năm, áp dụng cho các khoản vay từ 6 tháng trở lên. Lãi suất cho vay thả nổi với kỳ điều chỉnh lãi suất định kỳ 6 tháng/lần.
VietBank công bố cụ thể hơn cho từng kỳ hạn, lãi suất tham chiếu cho các khoản vay dưới 6 tháng là 7,5%/năm, và 8,5%/năm đối với khoản vay có thời hạn từ 6-12 tháng. Lãi suất cho vay trung dài hạn với các kỳ hạn trên 12 tháng là 9%/năm.
Lãi suất cho vay cơ sở ngắn hạn mới nhất tại Nam A Bank là 7,7%/năm, lãi suất trung và dài hạn lần lượt là 8,7%/năm và 8,9%/năm. Nam A Bank cũng áp dụng biểu lãi suất này với các khoản vay từ trước ngày 5/4.
Mức lãi suất cho vay cơ sở dành cho khách hàng cá nhân tại ABBank là 9,65%/năm, được áp dụng từ tháng 2 đến nay.
Tại SHB, lãi suất cho vay cơ sở cũng được giữ nguyên kể từ cuối tháng 2. Lãi suất cho vay cơ sở dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, kỳ hạn 6-12 tháng là 6,2%/năm, từ 12-36 tháng là 7,4%/năm, 36-60 tháng là 8,1%/năm và trên 60 tháng là 8,4%/năm.
Từ cuối tháng 3, VPBank duy trì lãi suất tham chiếu áp dụng đối với các khoản vay không tài sản bảo đảm khách hàng cá nhân kỳ hạn vay dưới 12 tháng là 7%/năm, từ 12-36 tháng là 7,6%/năm, và 36-60 tháng là 7,7%/năm.
Tại MSB, lãi suất cho vay thời hạn 12-24 tháng là 10,99%/năm (cố định 12 tháng đầu), thời hạn trên 24 đến dưới 36 tháng là 6,99%/năm (cố định 6 tháng đầu), 36-48 tháng là 7,99%/năm (cố định 12 tháng đầu), trên 48 tháng (cố định 24 tháng đầu) là 9,15%/năm.
Lãi suất cho vay cơ sở tại VIB vẫn được duy trì từ tháng 3 đến nay. Áp dụng cho các trường hợp giải ngân trong năm 2024, lãi suất vay mua bất động sản là 8.5%/năm, vay mua ô tô là 9%/năm. Lãi suất vay kinh doanh là từ 8,5-9,5%/năm, trong khi lãi suất vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo là 10,5%/năm.
Tại Sacombank, lãi suất cho vay cơ sở được áp dụng cho từng kỳ hạn, dao động từ 4,2-7,7%/năm cho khoản vay thời hạn 6-12 tháng và 8,5%/năm với các khoản vay trên 12 tháng.
VPĐD TP.HCM