Thứ tư, 31/07/2024
   

Đẩy mạnh áp dụng ESG trong hoạt động ngân hàng

Việc áp dụng các tiêu chí môi trường, xã hội và quản trị (gọi tắt là ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại vẫn đang ở những bước khởi đầu. Nguồn lực nhân sự ngân hàng có kiến thức kĩ thuật chuyên sâu về các yếu tố môi trường, xã hội và bền vững để đánh giá, thẩm định dự án/khoản vay còn tương đối hạn chế.
Đẩy mạnh áp dụng ESG trong hoạt động ngân hàng
Đẩy mạnh áp dụng ESG trong hoạt động ngân hàng

Với vai trò trung gian tài chính, cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngày càng nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính tại Việt Nam áp dụng ESG vào hoạt động thực tiễn để hướng tới thông điệp chung tay vì sự phát triển bền vững.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, đã có trên 60% các ngân hàng thương mại có tỷ trọng cho vay tín dụng xanh; đặc biệt có khoảng 30% các ngân hàng có dư nợ tín dụng xanh lên đến 1.000 tỷ đồng.

Bà Phạm Thị Thanh Tùng - Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng (Ngân hàng Nhà nước) cho biết, hiện có 47 tổ chức tín dụng báo cáo phát sinh dư nợ tín dụng xanh đạt gần 640.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 4,6% tổng dư nợ nền kinh tế. Có tới 80% đến 90% các ngân hàng đã áp dụng một phần hoặc toàn bộ ESG trong hoạt động. Gần 50% các ngân hàng khác thành lập bộ phận quản trị rủi ro cho vay vốn tín dụng bảo vệ môi trường. Không ít tổ chức tín dụng đã công bố báo cáo riêng về Phát triển bền vững. Đáng chú ý, số dự án/khách hàng đã cấp tín dụng được thực hiện quản lý rủi ro môi trường đạt 110.371 dự án/khách hàng với số dư nợ được quản lý rủi ro về môi trường là 991.378 tỷ đồng.

“Hầu hết các tổ chức tín dụng đã tích hợp quản lý rủi ro môi trường vào quy trình cấp tín dụng và quản lý rủi ro hiện hành, có 35 tổ chức tín dụng đã ban hành Quy định quản lý rủi ro môi trường riêng biệt” - bà Tùng cho biết.

Đại diện Ngân hàng Nhà nước cho hay các tổ chức tín dụng ngày càng quan tâm phát triển bộ phận quản lý rủi ro môi trường. Có 11 tổ chức tín dụng thành lập bộ phận quản lý môi trường xã hội riêng, hoặc tiểu ban phát triển bền vững. Một số tổ chức tín dụng, bộ phận quản lý rủi ro môi trường xã hội có thể tham gia vào quá trình tái thẩm định đối với các khoản vay của dự án có rủi ro môi trường ở mức trung bình và cao.

Dù các ngân hàng đã mạnh dạn áp dụng ESG, song cũng vướng mắc lớn nhất hiện nay là chưa có quy định chung của quốc gia về tiêu chí, danh mục dự án xanh cho các ngành/lĩnh vực theo hệ thống phân ngành kinh tế, làm cơ sở cho tổ chức tín dụng xác định, thống kê đầy đủ nguồn lực tín dụng xanh. Đồng thời, thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể từ các cơ quan quản lý chuyên ngành về ESG.

Giới chuyên gia cho rằng, sự mới mẻ về khái niệm ESG là nhân tố khiến công tác quản trị ESG gặp nhiều khó khăn đối với cả khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả thực hành ESG trong hoạt động ngân hàng, đòi hỏi phải có sự hợp tác và thiện chí từ cả ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp.

Tuy nhiên, năng lực quản trị và tầm nhìn chiến lược về ESG của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ là rào cản lớn, khiến cho quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh bền vững và thực hành ESG còn khó khăn vướng mắc.

Bà Nguyễn Thị Thu Hà - Giám đốc Trường Đào tạo cán bộ, Phó Trưởng ban chỉ đạo ESG Agribank, cho biết triển khai, giải ngân hiệu quả các gói tư vấn, tài trợ kỹ thuật từ các tổ chức là khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải. Song song đó, trình độ của cán bộ tín dụng trong lĩnh vực xanh còn hạn chế cũng như hoạt động đo lường, đánh giá một số yếu tố của bộ tiêu chí ESG như tín chỉ carbon, tiết kiệm năng lượng điện, nước… rất khó triển khai với mạng lưới khách hàng lớn như Argibank.

Ngoài ra, cần có chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp, ngân hàng triển khai ESG. Cũng theo bà Hà, nguồn vốn hiện nay cho vay xanh của ngân hàng là nguồn vốn thương mại thông thường, huy động từ dân cư và không có nguồn vốn tài trợ nào từ các tổ chức quốc tế hay Chính phủ để cho vay hỗ trợ cho doanh nghiệp. Đây cũng là khó khăn đối với các tổ chức cho vay.

Tính lãi tiền gửi
VNĐ
%/year
month
Tính lãi tiền gửi

Tính toán khoản vay
VNĐ
%/year
month
Tính toán khoản vay