Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, trong tháng 3/2023, cả nước có 14,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký là 145,7 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 92,6 nghìn lao động, tăng 60,9% về số doanh nghiệp, tăng 122,2% về vốn đăng ký và tăng 81,4% về số lao động so với tháng 02/2023.
Tính chung quý I/2023, cả nước có gần 34 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 310,3 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký 212,3 nghìn lao động, giảm 2% về số doanh nghiệp, giảm 34,1% về vốn đăng ký và giảm 12,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong ba tháng đầu năm 2023 đạt 9,2 tỷ đồng, giảm 32,8% so với cùng kỳ năm 2022. Nếu tính cả 446,4 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 10,6 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong ba tháng đầu năm 2023 là 756,7 nghìn tỷ đồng, giảm 35,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Bên cạnh đó, cả nước có hơn 23 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 10% so với cùng kỳ năm 2022), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong ba tháng đầu năm 2023 lên gần 57 nghìn doanh nghiệp, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2022. Bình quân một tháng có gần 19 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Theo khu vực kinh tế, quý I/2023, có 330 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 36,4% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, có 8,1 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng, giảm 9,6%. Còn lại 25,4 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ, tăng 1,5%.
Tuy nhiên, trong tháng 3/2023, có 4.147 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 9,1% so với tháng trước và tăng 39,3% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quý I/2023, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 42,9 nghìn doanh nghiệp, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, gần 12,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 13,1% và khoảng 4,6 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 6,5%. Bình quân một tháng có gần 20,1 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Số lượng doanh nghiệp (Doanh nghiệp) |
Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%) |
|||
Thành lập mới |
Giải thể |
Thành lập mới |
Giải thể |
|
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy |
12.963 |
1.600 |
5,5 |
0,5 |
Công nghiệp chế biến chế tạo |
3.936 |
508 |
-13,2 |
12,1 |
Xây dựng |
3.828 |
386 |
-5,0 |
2,9 |
Kinh doanh bất động sản |
940 |
341 |
-63,2 |
30,2 |
Vận tải kho bãi |
1.511 |
180 |
-16,5 |
-0,6 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
1.537 |
232 |
19,2 |
2,7 |
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas |
243 |
99 |
-11,6 |
-6,6 |