Từ tháng 1/2023, nhiều chính sách mới có hiệu lực tác động tới ngành ngân hàng như quy định mới về lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở; Nguyên tắc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng; Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoạt động theo cơ cấu tổ chức mới…
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoạt động theo cơ cấu tổ chức mới
Theo Nghị định 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
So với Nghị định 16/2017/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức mới của Ngân hàng Nhà nước giảm 1 đơn vị. Theo đó, không còn Vụ thi đua khen thưởng và Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng, trong khi có thêm Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
Nghị định này thay thế Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Chi tiết xem tại đây).
Quy định mới về lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2023
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định 2081/QĐ-NHNN ngày 12/12/2022 về mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 và Thông tư số 25/2016/TT-NHNN ngày 29/7/2016.
Theo đó, mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023 đối với dư nợ của các khoản vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các Thông tư kể trên là 5,0%/năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023 (Chi tiết xem tại đây).
Nguyên tắc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng
Thông tư 14/2022/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Thông tư quy định, việc bổ nhiệm và xếp lương vào các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và nghiệp vụ chuyên môn đảm nhận của công chức.
Khi chuyển xếp từ ngạch công chức hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch công chức.
Về cách xếp lương, Thông tư nêu rõ, các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này áp dụng Bảng 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
a) Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
đ) Ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023 (Chi tiết xem tại đây).
Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa ban hành Thông tư số 15/2022/TT-NHNN quy định về tái cấp vốn bằng đồng Việt Nam của NHNN đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành (sau đây gọi là trái phiếu đặc biệt) theo Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
Theo Thông tư, trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau (*): Trái phiếu đặc biệt thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; Không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán; Không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Công ty Quản lý tài sản); Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt theo quy định, thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng.
Về quyết định tái cấp vốn, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Tổ chức tín dụng không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định; Tổ chức tín dụng đã trích lập dự phòng rủi ro đối với tất cả trái phiếu đặc biệt đang sở hữu theo quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn; Tổ chức tín dụng tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định của Ngân hàng Nhà nước trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn; Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại (*) nêu trên.
Về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt là lãi suất cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP tại thời điểm khoản tái cấp vốn được giải ngân, gia hạn. Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn của khoản tái cấp vốn tại thời điểm khoản tái cấp vốn chuyển quá hạn. Ngân hàng Nhà nước không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả của khoản tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
Về thời hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định, dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt đến hạn sớm nhất trong Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở vay tái cấp vốn.
Về thời gian gia hạn tái cấp vốn mỗi lần do Ngân hàng Nhà nước quyết định, không vượt quá thời hạn tái cấp vốn và không vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt đến hạn sớm nhất trong Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở gia hạn tái cấp vốn; tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn dưới 12 tháng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/1/2023 (Chi tiết xem tại đây).
Quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày 30/11/2022, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký ban hành Thông tư số 16/2022/TT-NHNN (Thông tư 16), quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thông tư 16, gồm 3 Chương 22 Điều, nhằm thay thế Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các nội dung của Thông tư 16 nhắm tới mục đích đơn giản hóa hồ sơ mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước; bổ sung đối tượng áp dụng, một số loại giấy tờ có giá được lưu ký và các nghiệp vụ mới phát sinh liên quan tới sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước; điều chỉnh nội dung phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Một trong những nội dung thay đổi chính của Thông tư 16 so với Thông tư số 04/2016/TT-NHNN, là đã bổ sung Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, Thông tư 16 quy định bổ sung một số loại giấy tờ có giá được lưu ký và sử dụng tại Ngân hàng Nhà nước, trong đó có trái phiếu do các tổ chức tín dụng (trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc và các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) và doanh nghiệp khác phát hành.
Đồng thời, quy định bổ sung một số nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước như: nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thanh toán tập trung, hạn mức bù trừ điện tử và nghiệp vụ cho vay đặc biệt.
Về hồ sơ mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá, Thông tư 16 cũng quy định các thành viên không cần phải nộp các thành phần hồ sơ đã nộp khi mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức là thành viên theo quy định tại Thông tư 16 nếu đang có tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước tiếp tục được sử dụng tài khoản này. Các giao dịch liên quan đến giấy tờ có giá đã thực hiện trước ngày Thông tư 16 có hiệu lực thi hành tiếp tục được thực hiện theo thỏa thuận đã ký giữa các bên liên quan.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/01/2023 (Chi tiết xem tại đây).
Bỏ quy định nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP bỏ quy định về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, chủ yếu thuộc nhiều lĩnh vực như: việc làm, bảo hiểm y tế, giáo dục, y tế, đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội, điện lực, nuôi con nuôi…
Thay vào đó, khi thực hiện các thủ tục trên, người dân chỉ cần xuất trình một trong các loại giấy tờ: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra từ ngày 1/1/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng, theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú năm 2020 (có hiệu lực từ 1-7-2021).
Với việc bỏ sổ sổ hộ khẩu, các cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin công dân bằng dữ liệu điện tử trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được tích hợp trên căn cước công dân gắn chíp.