Thứ hai, 03/03/2025
   

Hiệp hội Ngân hàng kiến nghị tháo gỡ vướng mắc trong chế độ kế toán của tổ chức tín dụng

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam vừa có công văn gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ Tài chính - Kế toán kiến nghị tháo gỡ vướng mắc trong chế độ kế toán của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hình ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Phúc đáp Công văn số 10703/NHNN-TCKT ngày 31/12/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc báo cáo và kiến nghị thảo gỡ các vướng mắc trong chế độ kế toán của TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (NHNNg), trên cơ sở tổng hợp ý kiến của tổ chức hội viên, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam vừa có công văn số 65/HHNH-PLNV ngày 24/2/2025 gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ Tài chính - Kế toán.

Cụ thể như sau:

1. Vướng mắc đối với quy định tại Luật Kế toán 2015

1.2. Về lập chứng từ kế toán (Điều 18)

Khoản 3 Điều 18 Luật Kế toán 2015 quy định: “Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện”.

Do đặc thù của Ngân hàng, ngoài việc chi tiêu cho Ngân hàng như doanh nghiệp thông thường thì còn các giao dịch chi tiền chủ yếu phục vụ hoạt động kinh doanh tiền tệ với Khách hàng được thực hiện tại các Chi nhánh/Phòng Giao dịch, các bộ phận khác nhau theo các hướng dẫn, quy trình nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng tuân theo các quy định của pháp luật và của NHNN. Đề nghị xem xét quy định rõ “nghiệp vụ chi tiền” trong hoạt động của các TCTD, theo đó: i) Đối với các hoạt động chi tiêu phục vụ cho nội bộ của TCTD mới thuộc phạm vi phê duyệt của Kế toán trưởng của TCTD; i) Các nghiệp vụ chi tiền khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ kinh doanh tiền tệ trực tiếp cho Khách hàng do cán bộ phê duyệt hạch toán kiểm soát và phê duyệt theo quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng và quy định của pháp luật.

1.2. Về sổ kế toán (Điều 24, Điều 26, Điều 27)

Các nội dung liên quan đến ghi sổ thủ công không phù hợp với tình hình thực tế do hiện tại các TCTD, doanh nghiệp đã sử dụng các hình thức ghi sổ trên các hệ thống phần mềm kế toán. Đề nghị xem xét bãi bỏ hoặc sửa đổi các nội dung về ghi sổ thủ công.

1.3. Về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán (Điều 41)

- Điều 41 Luật Kế toán 2015 quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, Luật kế toán 88/2015/QH13, Nghị định 174/2016/NĐ-CP, Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định về thời gian lưu trữ chứng từ kế toán. Tuy nhiên: i) chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định về thời hạn lưu trữ chứng từ giấy và chứng từ điện tử trong công tác kế toán đối với từng loại nghiệp vụ; ii) Tại các văn bản trên việc xác định thời hạn lưu trữ tối thiểu 05 năm/ tối thiểu 10 năm/ vĩnh viễn, trong khi đó tài liệu kế toán ngân hàng có rất nhiều tài liệu đặc thù theo từng giao dịch nên việc quy định chung theo 03 (ba) mốc thời gian nêu trên sẽ gây khó khăn cho các TCTD . Do đó đề nghị xem xét có quy định cụ thể để thống nhất thực hiện.

- Về Lưu trữ chứng từ được chuyển đổi: Đối với các chứng từ giấy đã được chuyển đổi thành chứng từ điện tử thì chưa có quy định cụ thể về việc Doanh nghiệp có được dừng lưu trữ đối với chứng từ giấy (chỉ duy trì hình thức lưu trữ điện tử) hay không và chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy có giá trị pháp lý trong việc điều tra, tố tụng, xác định trách nhiệm của các đơn vị/cá nhân liên quan trên chứng từ hay không? Đề nghị xem xét bổ sung các quy định về việc lưu trữ các chứng từ giấy đã được chuyển đổi thành chứng từ điện tử.

1.4. Một số nội dung khác

- Luật Kế toán mới chỉ quy định trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật; Kế toán trưởng và người làm kế toán. Thực tế trong hoạt động của các doanh nghiệp, hoạt động kế toán chịu sự chỉ đạo/quản lý trực tiếp của các cấp lãnh đạo (ví dụ Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính/Giám đốc tài chính…). Tuy nhiên Luật kế toán chưa quy định vai trò, trách nhiệm của các vị trí này. Đề nghị xem xét quy định bổ sung vai trò, trách nhiệm của các chức danh chỉ đạo quản lý trực tiếp/gián tiếp hoạt động kế toán.

- Trong điều kiện áp dụng công nghệ, vai trò của người làm kế toán/người tham gia công tác kế toán có sự thay đổi so với mô hình kế toán truyền thống. Đề nghị xem xét quy định các nguyên tắc, trách nhiệm, vai trò của các bộ phận, cá nhân liên quan khi thực hiện kế toán trên các hệ thống phần mềm kế toán/phần mềm nhập liệu.

2. Vướng mắc đối với quy định tại Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh NHNg…

Khoản 4 Điều 23 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định: “Lợi nhuận của TCTD, chi nhánh NHNg sau khi bù đắp" lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:… 4. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.” Đồng thời chưa quy định giới hạn tối đa tỷ lệ trích đối với Quỹ dự phòng Tài chính.

Quy định hiện nay đối với loại hình là Công ty chứng khoán thì tỷ lệ trích quỹ là 5% lợi nhuận sau thuế và khi số dư Quỹ bằng 10% vốn điều lệ thì không trích. Bên cạnh đó, do không có quy định về mức tối đa cho việc trích Quỹ DPTC nên số dư Quỹ DPTC của các TCTD ngày càng tăng lên trong khi các mục đích sử dụng Quỹ không nhiều, cần có quy định về mức trích Quỹ DPTC tối đa để giúp tối ưu và sử dụng nguồn vốn của TCTD một cách phù hợp nhất. Vì vậy, đề nghị: i) giảm mức trích lập Quỹ dự phòng tài chính đối với TCTD là 5% Vốn điều lệ; ii) bổ sung quy định giới hạn tối đa của Quỹ Dự phòng TC là 10% vốn Điều lệ.

3. Vướng mắc liên quan đến Thông tư 16/2018/TT-BTC về hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh NHNg

3.1. Về nguyên tắc ghi nhận doanh thu từ hoạt động tín dụng):

Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 16/2018/TT-BTC quy định: “...Số lãi phải thu của các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập, TCTD, chi nhánh NHNg thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; khi thu được thì hạch toán vào thu nhập”.

Tại Điều 9 Thông tư 31/2024/TT-NHNN về việc phân loại nợ quy định: “Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một ngân hàng, TCTD phi ngân hàng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ và là nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó”.

Đề nghị quy định rõ: Khái niệm “Các khoản nợ còn lại” để các TCTD thống nhất thực hiện, có thể xem xét sửa thành các khoản nợ không được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định.

3.2. Về nguyên tắc ghi nhận doanh thu từ các hoạt động khác

Đề nghị NHNN rà soát quy định tại: i) khoản 3 Điều 145 Luật Các TCTD 2024; ii) Đoạn 18 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14; iii) Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC; iv) Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC để có văn bản hướng dẫn phù hợp, nhất quán với các quy định pháp luật có liên quan. Trong đó, đề nghị: i) quy định rõ nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động khác (ngoài hoạt động tín dụng) khi bị quá hạn/được đánh giá không thu được để có căn cứ tuân thủ chính xác; ii) khi TCTD đã thực hiện tuân thủ theo các quy định của Luật chuyên ngành (Luật TCTD) thì các quy định của về thuế cần nhất quán; iii) đối với hoạt động thực hiện theo kỳ, (cụ thể là khoản phải thu đã hạch toán vào doanh thu theo kỳ mà đến kỳ hạn thu không thu được thì sẽ phải hạch toán giảm doanh thu. Vậy phần doanh thu của các kỳ tiếp theo nếu chưa quá hạn thì TCTD có được ghi nhận doanh thu nội bảng không hay theo dõi ngoại bảng?

4. Vướng mắc về quy định tại Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính

Về trình bày các công cụ tài chính theo giá trị hợp lý: Thông tư yêu cầu trình bày giá trị hợp lý của các công cụ tài chính, tuy nhiên hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn xác định giá trị hợp lý nên việc trình bày trên BCTC là không có nhiều ý nghĩa. Đề nghị xem xét bổ sung hướng dẫn xác định giá trị hợp lý của các công cụ tài chính.

5. Vướng mắc liên quan đến Thông tư 49/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN và hệ thống tài khoản kế toán các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN

5.1. Về trình bày giao dịch với bên liên quan:

Tại Thông tư 49/2014/TT-NHNN quy định: “Nguyên tắc và phương pháp trình bày các thông tin về các bên có liên quan thực hiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 - Thông tin về các bên liên quan. Bên liên quan là người có liên quan của một tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 28 Điều 4 Luật các TCTD và hướng dẫn của NHNN”.

Quy định tại Khoản 24, Điều 4 Luật TCTD 2024 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 về các bên liên quan có một số điểm không tương đồng với nhau. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 quy định phạm vi khá rộng, có nhiều yếu tố định tính, không rõ ràng. Đề nghị NHNN xem xét quy định thống nhất việc thuyết minh BCTC của TCTD về các bên liên quan theo quy định tại văn bản nào (nên ưu tiên thực hiện các quy định của Luật chuyên ngành).

5.2. Về trình bày chi tiết thuyết minh các khoản cho vay:

Thông tư 49/2014/TT-NHNN yêu cầu trình bày chi tiết thuyết minh các khoản cho vay tại mục 6 theo loại hình cho vay, theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp, theo ngành kinh tế. Văn bản hiện tại chưa có tiêu thức phân loại rõ ràng, cụ thể nên các TCTD trình bày khác nhau dẫn đến không đồng nhất và khó so sánh số liệu. Đề nghị NHNN xem xét có hướng dẫn rõ ràng về cách xác định, tiêu thức các khoản mục cần thuyết minh đối với dư nợ cho vay.

5.3. Về thời hạn nộp BCTC

Đề nghị NHNN rà soát quy định tại Thông tư 49/2014/TT-NHNN và Thông tư 16/2018/TT-NHNN để sửa đổi thống nhất do quy định tại 2 Thông tư này quy định thời hạn nộp khác nhau .

6. Vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ Thư tín dụng và dịch vụ khác liên quan đến Thư tín dụng (Thông tư 21/2024/TT-NHNN)

6.1. Về công tác kế toán trong nghiệp vụ thư tín dụng (L/C):

- Hiện chưa có hướng dẫn hạch toán cụ thể về nghiệp vụ L/C quy định tại Thông tư 21/2024/TT-NHNN. Đề nghị NHNN ban hành hướng dẫn hạch toán cho nghiệp vụ này.

- Hệ thống tài khoản các TCTD hiện hành chưa đáp ứng đủ các nghiệp vụ L/C và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến L/C: i) Chưa có tài khoản phù hợp để ghi nhận thu nhập lãi cấp tín dụng, lãi cấp tín dụng chưa thu được; ii) Khi phát sinh nghĩa vụ theo cam kết tại L/C trong các nghiệp vụ phát hành, xác nhận, hoàn trả, ủy thác phát hành L/C, trường hợp khách hàng không đủ số tiền thanh toán cho bên thụ hưởng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với TCTD. Hiện nay chưa có tài khoản phù hợp để ghi nhận nghĩa vụ này. Đề nghị NHNN xem xét bổ sung hướng dẫn hạch toán để ghi nhận các nghiệp vụ phát hành, xác nhận, hoàn trả, ủy thác phát hành L/C.

6.2. Về nghiệp vụ L/C trả chậm

- Thông tư 21 chỉ quy định nghiệp vụ L/C là hình thức cấp tín dụng mà không quy định rõ là hoạt động cho vay hay trả thay bảo lãnh hay tín dụng khác. Vì vậy, đề nghị NHNN xem xét hướng dẫn: i) Tài khoản cấp III để hạch toán nghiệp vụ L/C trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thuộc tài khoản cấp II nào? ii) Số tiền hạch toán theo dõi khách hàng phải nhận nợ đối với ngân hàng phát hành trong trường hợp phát sinh khoản phí bên thụ hưởng phải trả.

6.3. Về nghiệp vụ bảo lãnh nhận hàng thuộc L/C đã phát hành:

Tại điểm b khoản 2 Điều 53 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định “Bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận đơn, ủy quyền nhận hàng;” là một trong các dịch vụ khác liên quan đến Thư tín dụng. Đề nghị NHNN xem xét hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ nhận hàng thuộc thư tín dụng đã phát hành và cách lấy số liệu TK 925 khi lập Báo cáo tài chính để phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

7. Vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán (Thông tư 20/2024/TT-NHNN)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Thông tư 20/2024/TT-NHNN: “Đơn vị bao thanh toán thực hiện hạch toán kế toán đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán”. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ này, chưa có quy định về tài khoản hạch toán gốc, lãi và các nghiệp vụ chi tiết khác liên quan đến bao thanh toán. Do đó, đề nghị NHNN xem xét có hướng dẫn về nội dung liên quan đến nghiệp vụ bao thanh toán.

8. Vướng mắc liên quan đến hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của NHTM, Chi nhánh NHNNg (Thông tư 01/2015/TT-NHNH)

Điều 6 Thông tư 01/2015/TT-NHNN quy định sản phẩm hoán đổi lãi suất không có trao đổi vốn gốc đầu kỳ, có trao đổi vốn gốc trong kỳ hoặc cuối kỳ. Tuy nhiên đến nay chưa có hướng dẫn hạch toán cụ thể cho sản phẩm này. Đề nghị NHNN xem xét ban hành hướng dẫn hạch toán cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.

9. Một số nội dung khác

9.1. Quyết định số 1789/2005/QĐ- NHNN ban hành Chế độ chứng từ ngành ngân hàng, Quyết định số 1913/2005/QĐ- NHNN ban hành Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành ngân hàng, Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN về chế độ báo cáo tài chính đối với các TCTD

Các văn bản nêu trên đều đã rất cũ, có nhiều điểm lạc hậu, không còn phù hợp. Đề nghị NHNN rà soát lại và ban hành mới để các TCTD thống nhất thực hiện.

9.2. Về chi phí dự phòng trong hoạt động của ngân hàng

Trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng có phát sinh các rủi ro gian lận ngày càng phổ biến (chuyển tiền, thanh toán thẻ, thanh toán điện tử…). Bên cạnh việc TCTD cần phải tăng cường bảo mật, an ninh cho hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên giám sát hệ thống và quy trình nghiệp vụ, phát hiện và ngăn chặn các giao dịch gian lận, đáng ngờ, thì việc cho phép TCTD được trích lập dự phòng để phòng ngừa các rủi ro hoạt động sẽ đảm bảo an toàn hơn cho TCTD, tạo nguồn để xử lý khi tổn thất xẩy ra. Đề nghị xem xét bổ sung thêm các quy định trích lập dự phòng rủi ro hoạt động khác ngoài các dự phòng đã có quy định (hiện tại mới có quy định đối với rủi ro phải thu tín dụng, nợ phải thu khó đòi, tổn thất các khoản đầu tư).

Trên đây là báo cáo vướng mắc và một số đề xuất kiến nghị về Chế độ kế toán của TCTD, Chi nhánh NHNNg, Hiệp hội Ngân hàng xin gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét, tổng hợp.

VNBA

Tính lãi tiền gửi
VNĐ
%/year
month
Tính lãi tiền gửi

Tính toán khoản vay
VNĐ
%/year
month
Tính toán khoản vay