Thứ tư, 20/11/2024
   

BIS công bố thống kê hoạt động ngân hàng quốc tế và các chỉ số thanh khoản

Ngày 28/4/2023, Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) công bố dữ liệu thống kê về hoạt động ngân hàng quốc tế và các chỉ số thanh khoản tính đến cuối tháng 12/2022.

Ngày 28/4/2023, Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) công bố dữ liệu thống kê về hoạt động ngân hàng quốc tế và các chỉ số thanh khoản tính đến cuối tháng 12/2022.

Theo đó, trái quyền ngân hàng qua biên giới giảm 1,4 tỷ USD trong quý IV/2022, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tín dụng ngân hàng xuyên biên giới giảm 749 tỷ USD, riêng tín dụng ngân hàng đối với các nước đang phát triển và mới nổi (EMDEs) giảm 179 tỷ USD.

Trái quyền qua biên giới giảm vào dịp cuối 2022

Thống kê ngân hàng nội địa (LBS) cho thấy, trái quyền ngân hàng qua biên giới giảm 1,4 nghìn tỷ USD trong quý IV/2022, đẩy mức tăng trưởng xuống 6% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả thu hẹp này phản ánh tình trạng sụt giảm thị giá của các phái sinh và những công cụ tài chính khác (-718 tỷ USD), và suy giảm tín dụng (-749 tỷ USD). Các yếu tố mùa vụ, như xu hướng thu hẹp trái quyền vào cuối năm, chiếm gần ½ mức sụt giảm trong quý IV/2022.

Tất cả các đồng tiền chủ chốt đều ghi nhận kết quả sụt giảm tín dụng ngân hàng qua biên giới. Trong quý IV/2022, tín dụng dưới dạng USD giảm 293 tỷ USD xuống 14,6 nghìn tỷ USD, giảm 2% so với cuối năm 2021. Tín dụng dưới dạng EUR giảm 231 tỷ USD (mức giảm sâu nhất kể từ cuối năm 2019) xuống 14,6 nghìn tỷ USD, nhưng vẫn cao hơn 8% so với cuối năm 2021. Tín dụng dưới dạng GBP giảm tới 106 tỷ USD trong bối cảnh thị trường chứng khoán viền vàng (nợ chính phủ dễ chuyển nhượng - không tính trái phiếu Bộ Tài chính) rối loạn trong tháng 9-10/2022.

Tất cả các khu vực đều chứng kiến xu hướng sụt giảm tín dụng qua biên giới, trong đó tín dụng liên ngân hàng giảm sâu nhất. Tín dụng liên ngân hàng giảm 533 tỷ USD, mặc dù trên ½ mức sụt giảm này là do yếu tố mùa vụ. Tín dụng liên ngân hàng đối với các ngân hàng khác và đối với các văn phòng đại diện cùng giảm trên 259 tỷ USD. Tín dụng đối với các tổ chức phi ngân hàng giảm 199 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước.

Sau khi tăng cao trong ba quý trước đó, thị giá của các phái sinh giảm trong quý IV/2022. Theo thống kê ngân hàng kết hợp (CBS) về vị thế của các trụ sở chính tại quốc gia sở tại, thị giá của những phái sinh có vị thế trường giảm xuống 4 nghìn tỷ USD vào cuối quý IV/2022, trong khi thị giá có vị thế đoản bám đuổi nhau, đưa thị giá ròng về gần số không.

Đà tăng và sụt giảm sau đó về vị thế của các phái sinh trong năm 2022 thể hiện rõ nhất giữa các đối tác tại Mỹ và VQ Anh, hai quốc gia đóng vai trò quá lớn trong nghiệp vụ thanh toán bù trừ phái sinh. Trong quý IV/2022, cho vay USD giảm thấp là tác nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng thu hẹp tín dụng qua biên giới đến EMDEs. Cụ thể là, tín dụng USD giảm 142 tỷ USD (-6%), mức sụt giảm sâu nhất kể từ giữa năm 2012. Tín dụng dưới dạng những đồng tiền khác cũng giảm, nhưng thấp hơn. Về tổng thể, dư nợ tín dụng qua biên giới đến EMDEs giảm 2% so với cùng kỳ năm trước.

Tín dụng vào các nước mới nổi châu Á giảm đáng kể tới 142 tỷ USD, tất cả các ngân hàng trong khu vực, cũng như tại châu Âu và những nước châu Á khác đều báo cáo kết quả sụt giảm tín dụng tại khu vực này. Tín dụng vào Hồng Kông và Singapore giảm tổng cộng 80 tỷ USD, trong khi tín dụng vào Trung Quốc đại lục nhìn chung vẫn đi ngang do cho vay nội bộ tăng cao đã bù đắp mức sụt giảm quá mức về tín dụng dành cho các khách hàng phi ngân hàng.

Trong quý IV/2022, các ngân hàng tiếp tục giảm trái quyền đối với CHLB Nga, mặc dù các khoản nợ của họ tại quốc gia này vẫn tăng cao. Trong quý IV/2022, trái quyền đối với CHLB Nga ghi nhận 5 quý sụt giảm liên tiếp, với tổng giá sụt giảm 27 tỷ USD (-30%) so với cuối năm 2021. Trong thời gian này, các khoản nợ đối với Ngân hàng Trung ương (NHTW) Nga tăng 85 tỷ USD, chủ yếu là do các khoản thanh toán phiếu lãi dồn tích (do bị phong tỏa), trong khi các khoản nợ phi ngân hàng tại CHLB Nga thay đổi không đáng kể.

Thanh khoản toàn cầu tính đến cuối năm 2022

Các chỉ số thanh khoản toàn cầu (GLIs) ghi chép tín dụng đối với khách hàng phi ngân hàng, bao gồm tín dụng ngân hàng và cho vay trực tiếp thông qua phát hành trái phiếu nợ quốc tế (IDS) trên thị trường chứng khoán, tập trung chủ yếu vào tín dụng dưới dạng ba đồng tiền chủ chốt (USD, EUR, JPY).

Trong quý IV/2022, tín dụng dưới dạng USD tiếp tục giảm, trong khi tín dụng EUR và JPY đều tăng. Tín dụng USD dành cho các khách hàng phi ngân hàng bên ngoài nước Mỹ giảm 257 tỷ USD (giảm 4% so với cùng kỳ năm trước) xuống 12,8 nghìn tỷ USD, mức giảm sâu nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009. Trái lại, tín dụng EUR đối với khách hàng phi ngân hàng bên ngoài khu vực đồng euro vẫn bền vững với mức tăng 8% so với cùng kỳ năm trước, đưa tổng dư nợ lên 4 nghìn tỷ EUR (4,2 nghìn tỷ USD); cho vay JPY đối với khách hàng phi ngân hàng bên ngoài Nhật Bản tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là tín dụng ngân hàng.

Sự khác biệt về tăng trưởng tín dụng giữa các đồng tiền chủ chốt phản ánh chi phí vay vốn và diễn biến tỷ giá. Các động thái thắt chặt tiền tệ chưa có tiền lệ tại Mỹ trong ba quý đầu năm 2022 đã đẩy USD tăng giá mạnh và đà tăng này tiếp tục kéo dài sang quý IV/2022. Đến tháng 9/2022, USD tăng lên mức giá cao nhất kể từ những năm 1980, và đồng tiền này trở nên đắt đỏ hơn nhiều so với những đồng tiền khác. Cuối năm 2022, tín dụng EUR cũng bắt đầu phản ánh các động thái tăng lãi suất chính sách và đồng tiền này tăng giá. Trái lại, cam kết của NHTW Nhật Bản về nới lỏng tiền tệ và đồng yên mất giá so với USD đã đưa JPY trở thành đồng tiền ưa chuộng đối với khách hàng nước ngoài.

Sau hai năm tăng liên tiếp, tín dụng EUR đối với khách hàng phi ngân hàng tại EMDEs giảm sâu trong quý IV/2022, với tín dụng ngân hàng giảm 18 tỷ EUR, IDS phát hành ròng giảm 1 tỷ EUR. Tín dụng EUR đối với châu Á - Thái Bình Dương giảm sâu nhất, tiếp đến là đối với các nước mới nổi châu Âu; tăng đối với khách hàng tại châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latinh. Kết quả là, tín dụng EUR tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo SBV

Tính lãi tiền gửi
VNĐ
%/year
month
Tính lãi tiền gửi

Tính toán khoản vay
VNĐ
%/year
month
Tính toán khoản vay