Thứ bảy, 23/11/2024
   

CPI tháng 2/2023 tăng 0,45% so với tháng trước

Theo Báo cáo từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2023, tăng 0,45% so với tháng trước và tăng 4,31% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Báo cáo từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2023, tăng 0,45% so với tháng trước và tăng 4,31% so với cùng kỳ năm 2022.

cpi thang 2 2023 tang 0 45 so voi thang truoc2

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng để tính CPI, có 05 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 06 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

05 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

Nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 2,11% chủ yếu do giá xăng, dầu tăng 5,66% (làm CPI chung tăng 0,2 điểm phần trăm) do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu vào ngày 13/02/2023 và 21/02/2023. Bên cạnh đó, giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 2,58%, trong đó giá dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 32,92%; dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 6,63% do nhu cầu đi lại trong tháng Tết tăng cao.

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,81% do giá gas tăng 14,56%, từ ngày 01/02/2023, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 63.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 192,5 USD/tấn (từ mức 597,5 USD/tấn lên mức 790 USD/tấn); giá điện sinh hoạt tăng 1,12% ; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,99%; giá thuê nhà tăng 0,28%. Ở chiều ngược lại, giá dầu hỏa giảm 1%; giá nước sinh hoạt giảm 2,06% .

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,12%, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,78% theo giá vàng trong nước; túi xách, vali, ví tăng 0,2%; vật dụng và dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,47%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ cắt tóc, gội đầu giảm 0,17% so với tháng trước.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%. Trong đó, giá máy giặt tăng 0,46%; máy đánh trứng, máy trộn đa năng tăng 0,35%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; nồi cơm điện tăng 0,33%; bàn là điện tăng 0,26%. Ở chiều ngược lại, giá máy điều hòa nhiệt độ giảm 0,31%; máy in, máy chiếu, máy quét giảm 0,26%; chăn, màn, gối giảm 0,24%; đồ nhôm, inox giảm 0,15%. Còn lại, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%.

06 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

Nhóm giáo dục giảm 0,57% (làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm), trong đó nhóm dịch vụ giáo dục giảm 0,66%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương  đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,17% (làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm), trong đó: Lương thực tăng 0,26% ; thực phẩm giảm 0,49%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,45% .

Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,12% do quy luật tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán nên giá rượu bia giảm 0,22% so với tháng trước; thuốc hút giảm 0,12%. Riêng giá nước quả ép và nước tăng lực tăng lần lượt 0,47% và 0,34% do nhu cầu tiêu dùng cao khi người dân đi du xuân và lễ hội đầu năm mới.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,08% do giá khăn mặt, khăn quàng, găng tay, bít tất giảm 0,12%; quần áo may sẵn giảm 0,13% khi nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán. Ở chiều ngược lại, giá vải các loại tăng 0,07%; dịch vụ may mặc tăng 0,08% và dịch vụ giày dép tăng 0,22%.

Ngoài ra, nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,1% cùng nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%.

Tính lãi tiền gửi
VNĐ
%/year
month
Tính lãi tiền gửi

Tính toán khoản vay
VNĐ
%/year
month
Tính toán khoản vay