Thứ bảy, 20/07/2024
   

Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ

Ngày 30/6/2021, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ.

Ngày 30/6/2021, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ.

Ngày 20 tháng 5 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Trong đó, nhiệm vụ chủ yếu của ngành Ngân hàng là: “Kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô; trong đó chú trọng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đồng bộ các chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại và các chính sách khác để thực hiện nhất quán mục tiêu lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối của nền kinh tế, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), gắn với xử lý nợ xấu. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế cho hoạt động ngân hàng thương mại. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái trong lĩnh vực ngân hàng. Xây dựng đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025”.

Để thực hiện thành công các nhiệm vụ được Chính phủ giao, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chương trình hành động của ngành Ngân hàng nhiệm kỳ 2021-2025.

Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể

1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng, bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán và phù nhợp thông lệ quốc tế:

Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý nhà nước và trật tự kỷ cương, phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế. Trong đó, tập trung:

- Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về điều hành chính sách tiền tệ (CSTT), bảo đảm điều hành chủ động, linh hoạt, hướng tới mục tiêu ưu tiên cao nhất là kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững; Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc sử dụng các công cụ CSTT đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa điều hành CSTT.

- Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về tín dụng ngành, lĩnh vực, hoạt động mua bán nợ của TCTD, hoạt động bảo lãnh… phù hợp với thực tế.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động thanh tra, giám sát, các quy định an toàn hoạt động ngân hàng, quy định về quản trị, điều hành, quy định về quản trị rủi ro của TCTD… theo hướng chặt chẽ, an toàn, phù hợp với thực tiễn của TCTD và thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách, quy định về ổn định tài chính, chính sách an toàn vĩ mô và và các công cụ an toàn vĩ mô nhằm ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống, giảm thiểu tác động tiêu cực lên nền kinh tế, đảm bảo đồng bộ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, ngân hàng.

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách cho hoạt hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, nhằm tạo lập khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, phù hợp chuẩn mực quốc tế; đáp ứng yêu cầu đối với các mô hình kinh doanh và sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin (CNTT), ngân hàng số, thanh toán số, tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi số; khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.

- Sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển của Việt Nam, tiến tới chuẩn mực quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền.

2. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động và linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; ổn định thị trường ngoại hối và thị trường vàng:

- Điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm mục tiêu ưu tiên là kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong đó:

+ Điều hành lãi suất phù hợp diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tạo điều kiện giảm chi phí vốn cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế.

+ Điều hành tỷ giá linh hoạt, phối hợp đồng bộ, các biện pháp và công cụ CSTT nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước khi điều kiện thị trường thuận lợi.

- Tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc tự do hóa, cơ chế thông thoáng nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nhu cầu thanh toán và chuyển tiền đối với các gioa dịch vãng lai.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, góp phần đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và nguồn vốn phát triển kinh tế, phù hợp với chiến lược quản lý nợ nước ngoài quốc gia trong từng thời kỳ.

- Tiếp tục triển khai các giải pháp quản lý thị trường vàng theo Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đảm bảo và duy trì sự ổn định trên thị trường vàng, hạn chế sự tác động của giá vàng đến sự ổn định của tỷ giá, thị trường ngoại hối cũng như nền kinh tế vĩ mô. Tiếp tục thực hiện các giải pháp hạn chế tình trạng đô la hóa và vàng hóa trong nền kinh tế.

3. Điều hành tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng:

- Bám sát diễn biến kinh tế, chủ động điều hành các giải pháp tín dụngnhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụnggắn nâng cao chất lượng tín dụng.

- Chỉ đạo các TCTD thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; Tập trung tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nhất là lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; Định hướng cơ cấu tín dụng phù hợp với chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững; Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, kiểm soát tín dụng ngoại tệ phù hợp với lộ trình hạn chế đô la hóa nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ.

- Triển khai các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh để phục hồi sản xuất, kinh doanh.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành Ngân hàng trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội. Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh, quản lý rủi ro môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD.

4. Triển khai toàn diện, quyết liệt công tác cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu; Tăng cường công tác thanh tra, giám sát; phòng, chống, ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng:

Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD; nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành của TCTD, phát triển hệ thống các TCTD đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp để kiểm soát và xử lý nợ xấu, duy trì tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức an toàn, bảo đảm sự phát triển an toàn, bền vững của hệ thống. Trong đó tập trung vào các trọng tâm sau:

- Phát triển hệ thống các TCTD theo hướng các TCTD trong nước đóng vai trò chủ lực. Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản trị và hoạt động của các TCTD, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam; hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm cận với thông lệ quốc tế.

- Tiếp tục chấn chỉnh, cơ cấu lại các TCTD yếu kém để lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô và chất lượng, hiệu quả, bảo đảm an toàn hệ thống.

- Ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong các TCTD có liên quan.

- Tiếp tục quản lý, chấn chỉnh, củng cố hoạt động hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), đặc biệt xử lý QTDND yếu kém, các QTDND còn nhiều tồn tại, hạn chế trong hoạt động bằng các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống. Phát huy vai trò của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các ngân hàng thương mại trong việc tham gia xử lý QTDND yếu kém.

- Theo dõi, giám sát chặt chẽ các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình thực hiện chuẩn mực an toàn vốn Basel II. Tổng kết việc triển khai thực hiên Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn, áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao. Lựa chọn ngân hàng thương mại đã hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn và có chất lượng quản trị tốt để áp dụng thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao.

- Chỉ đạo TCTD tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng; theo dõi sát tình hình, diễn biến nợ xấu để xây dựng các phương án xử lý nợ xấu phù hợp. Tích cực triển khai các biện pháp kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14.

- Chỉ đạo TCTD tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp được TCTD đầu tư trái phiếu; Tăng cường giám sát việc đầu tư trài phiếu của TCTD đối với các doanh nghiệp có số dư nợ lớn, các tập đoàn bất động sản, đảm bảo đúng quy định về giới hạn, tỷ lệ an toàn hoạt động ngân hàng.

- Tiếp tục đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát, chuyển từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với giám sát trên cơ sở rủi ro; tăng cường thanh tra toàn diện, pháp nhân TCTD. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giám sát trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới, công nghệ hiện đại; nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật ngành Ngân hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát với công tác thanh tra, cấp phép, ban hành chế độ, chính sách.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, đặc biệt là việc phân tích, xử lý các báo cáo giao dịch dáng ngờ. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin về phòng, chống rửa tiền với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan để kịp thời ngăn ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền và xử lý nghiêm các vụ việc liên quan đến rửa tiền theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về phòng, chống rửa tiền và phòng, chống tài trợ khủng bố, đặc biệt là các khuyến nghị của Đoàn đánh giá đa phương APG.

- Tăng cường sự phối hợp công tác, chia sẻ thông tin với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống TCTD để bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống TCTD.

5. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên nền tảng công nghệ hiện đại gắn liền với đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế:

- Nâng cấp, phát triển hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết nối liên thông với các hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán theo hướng đã kênh đồng nhất. Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, hệ thống thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch bán lẻ, hệ thống ngân hàng lõi đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế.

- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực công, hành chính công; Phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử.

- Tăng cường chất lượng công tác giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán trong nền kinh tế; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành triển khai chuyển đổi số quốc gia và đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng cơ chế  chính sách nhằm tạo thuận lợi  cho hoạt động chuyển đổi số của ngành Ngân hàng và trong toàn nền kinh tế.

- Chỉ đạo các TCTD nâng cao chất lượng, đã dạng hóasản phẩm, dịch vụ ngân hàng và các kênh cung ứng, trong đó: (i) Mở rộng hợp lý mạng lưới kênh truyền thống kết hợp đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại phù hợp với xu thế phát triển ngân hàng số, chuyển đổi số; (ii) Phát triển mô hình đại lý nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng; (iii) Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của pháp luật; (iv) Cải tiến và đổi mới quy trình, thủ tục, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm thời gian, chi phí, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng; (v) Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và dịch vụ gia tăng trên nền tảng công nghệ hiện đại.

6. Triển khai quyết liệt các giải pháp cải cách hành chính; phát triển chính phủ điện tử:

- Trong giai đoạn 2020-2025, cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đối với TCTD, doanh nghiệp, người dân; giảm tối đa số lượng văn bản hiện hành có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước.

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành, thực hiện các quy định thủ tục hành chính (TTHC), đảm bảo nguyên tắc TTHC đơn giản, hiện đại, hiệu quả, minh bạch, chi phí thực hiện thấp nhất và không gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về cơ chế một cửa trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả TTHC.

- Đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử theo theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Hoàn thành Kế hoạch hành động của NHNNthực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP của chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025.

- Tiếp tục phát huy hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đối với hoạt động giải quyết TTHC và các nghiệp vụ nội bộ, trọng yếu của các đơn vị thuộc NHNN; Từng bước hiện đại hóa Hệ thống quản lý chất lượng và tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của NHNN.

7. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông chính sách, minh bạch hóa thông tin về tiền tệ, ngân hàng:

- Triển khai công tác truyền thông theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, minh bach, đáp ứng yêu cầu hoạt động thông tin của NHNN và thực hiện các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh truyền thông chính sách, nhất là cơ chế, chính sách mới nhằm tạo sự đồng thuận của dư luận. Tổ chức thực hiện tốt quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin của NHNN.

- Tích cực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng, tạo sự đồng bộ, thống nhất từ NHNN trung ương đến NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, giữa NHNN với các TCTD, công ty tài chính, các đơn vị báo chí trong ngành.

- Quản trị Cổng thông tin điện tử NHNN đảm bảo minh bạch hóa thông tin theo quy định của pháp luật; tích cực đổi mới hình thức thể hiện, chú trọng ứng dụng đa phương tiện nhằm tuyên truyền, phổ biến tới công chúng đầy đủ, chính xác, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và hoạt động ngân hàng.

- Tiếp tục xây dựng, lựa chọn hình thức sáng tạo để triển khai các chương trình truyền thông giáo dục tài chính cộng đồng, góp phần nâng cao hiểu biết và nhận thức về tài chính của người dân, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, ngân hàng cho người dân.

8. Nâng cao hiểu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng trên trường quốc tế:

- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò đại diện Nhà nước, Chính phủ Việt Nam và nâng tầm mối quan hệ với với IMF, WB, ADB, AIIB, BIS, IIB, IBEC và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Tập trung nguồn lực để thực hiện tốt vai trò,nghĩa vụ hội viên/cổ đông tại BIS sau khi hoàn tất gia nhập, đồng thời nghiên cứu, thúc đẩy gia nhập các ủy ban/tổ chức trực thuộc BIS. Tích cực đóng góp, tham gia vào các hoạt động quản trị điều hành và tăng cường vai trò của Việt Nam và NHNN tại các tổ chức này nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích cũng như nâng cao hình ảnh, vị thế, uy tín và tiếng nói của Việt Nam.

- Nâng tầm đối ngoại đa phương thông qua tiếp tục đẩy mạnh triển khai các công việc trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, ASEAN+3, APEC, SEACEN, WTO, G20… trong lĩnh vực ngân hàng. Tăng cường hợp tác trong khuôn khổ mạng lưới an toàn tài chính trong khu vực và thế giới thông qua thỏa thuận Đa phương hóa Sáng kiến Chiang Mai (CMIM). Chủ động triển khai các cam kết tại các FTA đã ký kết nhằm duy trì và phát triển môi trường đầu tư lành mạnh và công bằng cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng, cũng như hỗ trợ khả năng hiện diện của các TCTD trong nước trên các thị trường đối tác.

- Tiếp tục duy trì, phát triển và tăng cường hợp tác song phương với các NHTW và các đối tác khu vực, quốc tế; Tiếp tục tham gia tích cực, chủ động vào các diễn đàn hợp tác song phương của Chính phủ; chủ động xúc tiến ký và thực hiện các MOU với các cơ quan quản lý tiền tệ - ngân hàng các nước nhằm thúc đẩy hợp tác về tiền tệ, thanh toán, thanh tra, giám sát ngân hàng và nghiệp vụ NHTW với các quốc gia; Tích cực nghiên cứu xây dựng, tham gia thúc đẩy các sáng kiến hợp tác tài chính, tiền tệ với NHTW các nước trong khu vực và tại các thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam.

- Tăng cường huy động/triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, hỗ trợ tư vấn, kỹ thuật, kinh nghiệm… của các đối tác quốc tế, ổ chức đa phương, song phương cho Việt Nam và ngành ngân hàng, trong đó tập trung vào các hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến tài chính xanh, tài chính toàn diện, tài chính cơ sở hạ tầng, ngân hàng số, kết nối thanh toán khu vực…

9. Một số nhiệm vụ trọng tâm khác:

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN theo hướng tinh gọn, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của NHNN, phù hợp với quy định hiện hành và yêu cầu cải cách hành chính; Hoàn thiện, ban hành các hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định mới của Đảng, Chính phủ và pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ. Không ngừng đổi mới quy trình, nghiệp vụ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ. Tăng cường hợp tác trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tận dụng các hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo chuyên sâu từ các tổ chức quốc tế.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống thông tin thống kê, điều tra, lập cán cân thanh toán quốc tế, phân tích và dự báo, phục vụ điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trong đó cập nhật các yêu cầu về báo cáo thống kê phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật về nghiệp vụ; đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thống kê, điều tra, phân tích và dự báo phát triển và ứng dụng các mô hình dự báo định lượng tiệm cận với thông lệ quốc tế; tiếp tục nâng cao công tác quản lý dữ liệu trong lĩnh vực ngân hàng; triển khai các cuộc điều tra thống kê nhằm bổ sung các nguồn thông tin hữu ích phục vụ công tác hoạch định chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

- Chủ động điều hòa linh hoạt lượng tiền mặt trong hệ thống NHNN nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho lưu thông cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá tiền, duy trì dự trữ tiền mặt hợp lý, đáp ứng yêu cầu an ninh tiền tệ. triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng tiền trong lưu thông. Tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam; Đẩy mạnh kiểm tra công tác tiền tệ, kho quỹ, tăng cường chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý sau kiểm tra. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đưa các kho tiền trung chuyển vào hoạt động. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới hoạt động giao dịch tiền mặt của các TCTD.

- Tăng cường phổ biến, quán triệt, nâng cao ý thức trong việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật và của NHNN về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, đặc biệt là về thẩm quyền xác định, cho phép sao, chụp bí mật nhà nước; giải mật, gia hạn, điều chỉnh độ mật, tiêu hủy bí mật nhà nước; bố trí người làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước..; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

Trên cơ sở Chương trình hành động, Thống đốc NHNN giao các Vụ, Cục, chi nhánh tỉnh, thành phố; các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quán triệt, triển khai thực hiện, cụ thể hóa bằng nhiệm vụ công tác hàng quý, năm và định kỳ báo cáo kết quả, phản ảnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý để, tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.

Tính lãi tiền gửi
VNĐ
%/year
month
Tính lãi tiền gửi

Tính toán khoản vay
VNĐ
%/year
month
Tính toán khoản vay